Nhiều triệu chứng của ung thư vú cũng có thể là những triệu chứng của căn bệnh khác nào đó. Chỉ có bác sĩ mới biết chắc chắn được. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng được nêu lên dưới đây, tốt nhất là nên đi khám ngay.



1. Một khối u ở vú hoặc nách

2. Độ dày của da hoặc mô vú kéo dài qua thời kỳ kinh nguyệt

3. Sự thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc đường viền của vú

4. Dịch lỏng trong hoặc có máu chảy ra từ núm vú

5. Bạn nhìn thấy hoặc cảm thấy sự thay đổi của lớp da hoặc núm vú. Nó có thể trông lởm chởm, nhăn, có vẩy hoặc viêm.

6. Sưng đỏ vú hoặc núm vú

7. Một phần trên vú rõ ràng trông khác với bất kỳ chỗ nào khác

8. Một cục cứng và tròn như viên bi dưới da

Bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân. Họ sẽ cho bạn kết quả rõ ràng hoặc giúp bạn bắt đầu điều trị nếu các xét nghiệm cho thấy bạn bị ung thư. Phần lớn các khối u không phải là ung thư. Nhưng nếu bác sĩ của bạn chẩn đoán nó là ung thư, tốt nhất bạn nên bắt đầu điều trị ngay lập tức.

Ung thư vú là một loại ung thư phát triển từ các tế bào vú.

Ung thư vú thường bắt đầu ở các tuyến, ống dẫn sữa hoặc các thùy tuyến vú nằm bên trong vú. Một khối u ác tính có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư vú bắt đầu từ các thùy tuyến vú được gọi là ung thư biểu mô thùy tuyến vú (lobular carcinoma), trong khi ung thư vú phát triển từ các tuyến, ống dẫn sữa gọi là ung thư biểu mô tuyến sữa.

Phần lớn các trường hợp ung thư vú xảy ra ở phụ nữ. Bài báo này tập trung vào ung thư vú ở phụ nữ. Chúng tôi cũng có một bài báo về ung thư vú ở nam giới.

Ung thư vú là loại ung thư xâm lấn phổ biến nhất ở nữ giới trên toàn thế giới. Nó chiếm 16% trong tổng số bệnh nhân ung thư nữ và 22,9% ung thư xâm lấn ở phụ nữ. 18,2% số ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới, bao gồm cả nam nữ.

Tỷ lệ ung thư vú ở các nước phát triển cao hơn nhiều so với ở các nước đang phát triển. Có nhiều lý do, tuổi thọ có thể là một trong những yếu tố then chốt - ung thư vú phổ biến hơn ở phụ nữ lớn tuổi; Phụ nữ ở các nước giàu nhất sống lâu hơn nhiều so với những người ở những nước nghèo nhất. Các chuyên gia tin rằng lối sống và thói quen ăn uống khác nhau của phụ nữ ở các nước giàu và nghèo cũng là những yếu tố góp phần.

Theo Viện Ung thư Quốc gia, mỗi năm có 232.340 ca ung thư vú ở nữ giới và 2.404 ca ung thư vú ở nam giới được báo cáo ở Mỹ, cũng như khoảng 39.620 ca tử vong do căn bệnh này.

Nguyên nhân gây ung thư vú:
Các chuyên gia không xác định một cách chắc chắn nguyên nhân gây ra ung thư vú. Thật khó để nói lý do tại sao người này bị bệnh trong khi người khác lại không. Chúng ta biết rằng một số yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến khả năng bị ung thư vú ở phụ nữ là:

1. Tuổi cao
Phụ nữ càng lớn tuổi hơn, nguy cơ mắc ung thư vú càng cao ; Tuổi tác là một yếu tố nguy cơ. Trên 80% các trường hợp ung thư vú ở nữ giới xảy ra ở độ tuổi từ sau 50 (sau khi mãn kinh).

2. Di truyền
Phụ nữ có một người họ hàng gần gũi đã bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng có nhiều khả năng bị ung thư vú. Nếu hai người thân trong gia đình bị bệnh thì điều đó không có nghĩa là họ có cùng các gen làm cho họ dễ bị bệnh hơn, bởi vì ung thư vú là một bệnh tương đối phổ biến.

Đa số các bệnh ung thư vú không phải là di truyền.
Phụ nữ mang gen BRCA1 và BRCA2 có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú hoặc buồng trứng cao hơn đáng kể. Những gen này có thể di truyền. Một gen khác, TP53, cũng liên quan đến nguy cơ ung thư vú nhiều hơn.

3. Tiền sử của bệnh ung thư vú
Những phụ nữ bị ung thư vú, thậm chí là ung thư không xâm lấn, có khả năng tái phát bệnh này nhiều hơn so với những phụ nữ không có tiền sử mắc bệnh.

4. Có một số loại u vú nhất định
Phụ nữ có một số loại khối u nhú lành tính (không ung thư) có khả năng mắc ung thư cao hơn. Các ví dụ bao gồm tăng sản ống dẫn sữa không điển hình hoặc ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ.

5. Mô vú dày
Phụ nữ có mô vú dày hơn có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn.

6. Sản sinh Estrogen
Phụ nữ bắt đầu dậy thì sớm hơn hoặc mãn kinh muộn hơn bình thường có nguy cơ cao bị ung thư vú. Đó là vì cơ thể của họ đã sản sinh lượng estrogen trong thời gian lâu hơn. Cơ thể bắt đầu sản sinh estrogen khi bắt đầu dậy thì, và giảm đáng kể trong thời kỳ mãn kinh.

7. Uống rượu
Phụ nữ càng uống rượu thường xuyên, càng có nguy cơ bị mắc bệnh ung thư vú. Phòng khám Mayo cho rằng nếu một người phụ nữ muốn uống, cô ấy không nên vượt quá một loại đồ uống có cồn mỗi ngày.
8. Chiều cao
Phụ nữ cao hơn trung bình có khả năng phát triển bệnh ung thư vú cao hơn so với những phụ nữ có có chiều cao thấp hơn trung bình. Các chuyên gia không chắc chắn tại sao.

9. Béo phì
Phụ nữ thừa cân béo phì sau mãn kinh có thể có nguy bị ung thư vú cao hơn. Các chuyên gia nói rằng họ có mức estrogen cao hơn, và là nguyên nhân gây ra nguy cơ bị ung thư cao hơn.

10. Phơi nhiễm phóng xạ
Chup X-quang và chụp CT có thể làm tăng nhẹ nguy cơ bị ung thư vú của phụ nữ. Các nhà khoa học tại Trung tâm Ung thư Memorial Sloan-Kettering phát hiện ra rằng những phụ nữ đã được điều trị bằng bức xạ vào ngực vì ung thư khi còn nhỏ có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn.

11. HRT (liệu pháp thay thế nội tiết)
Cả hai liệu pháp, thay thế nội tiết kết hợp và liệu pháp chỉ thay thế estrogen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của phụ nữ. Liệu pháp thay thế nội tiết tố kết hợp gây ra nguy cơ cao hơn.

12. Một số công việc nhất định
Các nhà nghiên cứu người Pháp đã phát hiện ra rằng những phụ nữ làm việc vào ban đêm trước khi mang thai lần đầu có nguy cơ cao bị ung thư vú.

Các nhà nghiên cứu người Canada đã phát hiện ra rằng một số công việc nhất định, đặc biệt là những công việc mà tiếp xúc với chất gây ung thư và các chất phá hoại nội tiết có liên quan đến nguy cơ bị ung thư vú cao hơn. Ví dụ bao gồm quán bar/ sòng bạc, sản xuất nhựa ô tô, kim loại, thực phẩm đóng hộp và nông nghiệp. Họ báo cáo những phát hiện của họ trên tờ Sức khỏe Môi trường số ra tháng 11 năm 2012.

Chẩn đoán ung thư vú:
Phụ nữ thường được chẩn đoán bị ung thư vú sau một cuộc tầm soát ung thư vú định kỳ, hoặc sau khi phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng nhất định và đi khám bác sỹ.

Dưới đây là những ví dụ về các xét nghiệm chẩn đoán và thủ thuật ung thư vú:

1) Khám vú

2) X-quang (chụp X quang vú)

3) chụp X-quang vú 2D kết hợp với 3D

4) Siêu âm vú

5) Sinh thiết

6) Chụp cộng hưởng từ

Điều trị:

Các lựa chọn điều trị ung thư vú chủ yếu có thể bao gồm:

- Xạ trị.

- Phẫu thuật.

- Liệu pháp sinh học (liệu pháp điều trị bằng thuốc đích).

- Liệu pháp nội tiết tố.

- Hóa trị liệu.

Sưu tầm
Tra cứu kết quả xét nghiệm
Đăng ký lấy mẫu xét nghiệm

 

 

 

X

Tư vấn online