Ti tức y học
Xét nghiệm huyết học là một trong những xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe hiện đại. Xét nghiệm huyết học giúp chẩn đoán bệnh một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.Xét nghiệm huyết học hay còn gọi là xét nghiệm công thức máu .

1.Xét nghiệm huyết học là gì:

Xét nghiệm huyết học là một trong những xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe hiện đại. Xét nghiệm huyết học giúp chẩn đoán bệnh một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Xét nghiệm huyết học hay còn gọi là xét nghiệm công thức máu .

Xét nghiệm công thức máu toàn phần:

Xác định các chỉ số cần thiết như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số xét nghiệm này đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán liên quan đến các bệnh lý như: thiếu máu, ung thư tủy, suy tủy, hoặc một số các viêm nhiễm khác.

Xét nghiệm công thức máu đóng vai trò cốt lõi trong đánh giá tổng quan về tình trạng sức khỏe của người được làm xét nghiệm, nhằm sớm phát hiện ra mầm bệnh và đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất.

                       

2. Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm huyết học.

Chỉ số hồng cầu: RBC bình thường ở nam giới khoảng: 4.32 - 5.72 Tera/L.

                              RBC bình thường ở nữ giới khoảng 3.90 - 5.03 Tera/L.

Giảm trong trường hợp thiếu máu.

Tăng trong trường hợp mất nước và bị chứng tăng hồng cầu.

Chỉ số bạch cầu WBC: Chỉ số bình thường từ 3.5 – 10.5 G/L

Giảm trong các trường hợp bị suy tủy xương, sốt xuất huyết, dị ứng, nhiễm khuẩn gram| (-), hoặc trong các trường hợp sử dụng thuốc: Chloramphenicol, Phenothiazine…

Tăng trong các bệnh viêm nhiễm, bệnh máu ác tính hay các bệnh liên quan đến bach cầu như bạch cầu lympho cấp/ mạn, u bạch cầu…

Chỉ số HB – lượng huyết sắc tố.

Ở nam giới: 13.0 - 18.0g/ dL

Ở nữ giới: 11.5 - 16.5 g/ dL

Tăng trong trường hợp bệnh nhân bị cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính ( bệnh tim, phổi…)

Giảm trong thiếu máu, mất máu, suy dòng hồng cầu trong tủy.

HCT- Hematocrit: dung tích hồng cầu.

Ở nam giới: 39.0 - 49.0%

Ở nữ giới: 33.0 - 43.0%

Tăng trong trường hợp bệnh nhân bị cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính ( bệnh tim, phổi…), rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh lý đa hồng cầu nguyên phát…

Giảm trong các bệnh thiếu máu, mất máu, suy dòng hồng cầu trong tủy, thai nghén…

MCV ( Mea corpuscular volume): thể tích trung bình của hồng cầu trung bình từ: 80-100fL. Tăng trong các trường hợp thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy xương, xơ hóa tủy xương, tan máu cấp.

Giảm trong thiếu máu, thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.

MCHC ( Mean corpuscular hemoglobin concentration) nồng độ HB trung bình hồng cầu: 32.36 g/dL.

Tăng trong mất nước ưu trương ( tiêu chảy ưu trương, đường huyết cao…), thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường…

Giảm trong các trường hợp thiếu máu đang tái tạo, thiếu máu do giảm Folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu,…

PLT ( Platelet count): số lượng tiểu cầu: 150-500 G/L

Tăng trong hội chứng rối loạn sinh tủy, các nguyên nhân tăng tiểu cầu phản ứng( chảy máu cấp, dị ứng, nhiễm khuẩn, ung thư, sau cắt lách…

Giảm trong: giảm sản xuất: ức chế hoặc suy tủy xương, xơ gan, nhiễm các virus ảnh hưởng đến tủy xương( Derngue, Rubella, Viêm gan B,C, quai bị…), bệnh giảm tiểu cầu tiên phát, thứ phát, các chất hóa trị liệu ung thư, thiếu vitamin B12 và acid Folic có thể dẫn đến giảm sản xuất tiểu cầu ở tủy xương

Tăng phá hủy hoặc loại bỏ: chứng phì địa lách, sự đông máu trong long mạch rải rác, các kháng thể kháng tiểu cầu…

Bạch cầu LYM%( % lymphocytes): tỷ lệ % bạch cầu lympho giá trị bình thường 17- 48%, tăng trong nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạng cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và nhiễm virus, bệnh bạch cầu dòng Lympho mạn, viêm loét đại tràng, suy thượng thận, xuất huyết do giảm tiểu cầu tuwjj phát…

Giảm trong hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải( AIDS), thiếu máu bất sản, các ung thư, điều trị steroid, cường vỏ thượng thận…

Bạch cầu MON% ( % monocytes): tỷ lệ % bạch cầu môn 4 - 8%

Tăng trong các bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng Monocyte, U Lympho, u tủy…

Giảm trong thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho…

Bạch cầu EOS%( % eosinophils): tỷ lệ % bạch cầu ái kiềm: 0.1 – 7.0%

Tăng trong dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, các phản ứng miễn dịch

Giảm trong trường  hợp sử dụng các thuốc Corticosteroid, các phản ứng miễn dịch, nhiễm khuẩn cấp.

2. Nên xét nghiệm các chỉ số tổng phân tích tế bào máu ở đâu:

Điểm đến được nhiều khách hàng lựa chọn chính là Trung Tâm xét nghiệm Labo TH Việt Nam. Với đội ngũ giáo sư, bác sỹ, kỹ thuật viên nhiệt huyết, chuyên môn cao, trang thiết bị y tế hiện đại tối tận, mang đến cho quý khách hàng dịch vụ xét nghiệm nhanh chóng, an toàn, giá cả hợp lý.

Tất cả vì sức khỏe cộng đồng, Labo TH đã không ngừng khẳng định vị thế thương hiệu và niềm tin nơi khách hàng.

Liên hệ với chúng tôi qua tổng đài: 1900.636.933

 

Hoặc hotline: 0978.277.703 – 0914.441.6088.

                        

 

Tra cứu kết quả xét nghiệm
Đăng ký lấy mẫu xét nghiệm

 

 

 

X

Tư vấn online